© www.talawas.org     |     về trang chính
tìm
 
(dùng Unicode hoặc không dấu)
tác giả:
A B C D Đ E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Ý Z
Tủ sách talawas
18.12.2006
Martin Heidegger
Về thể tính của chân lý
(Vom Wesen der Wahrheit)
Phạm Công Thiện dịch
 1   2   3   4   5   6 
 
E. Ý niệm về chân lý từ Sein und Zeit đến Vom Wesen der Wahrheit (Về thể tính của chân lý)

Chúng ta hãy nghiên cứu qua quan niệm về chân lý trong quyển Sein und Zeit để chuẩn bị đi về ý nghĩa của chân lý trong Vom Wesen der Wahrheit (về thể tính của chân lý).

Xin nghiên cứu những câu quan trọng sau đây trong quyển Sein und Zeit:

Ba quan niệm của truyền thống Tây phương về chân lý:
  1. Xuất xứ của chân lý là ngôn từ (phán từ, phán ngôn, ngôn thể): “Der Ort der Wahrheit ist die Aussage (das Urteil) (cf. Sein und Zeit, p. 214)

  2. Bản chất của chân lý nằm ở sự hoà đồng giữa một phán ngôn và đối tượng của nó; “Das Wesen der Wahrheit liegt in der Übereinstimmung des Urteils mit seinem Gegenstand” (cf. Sein und Zeit, p. 214).

  3. Aristote, cha đẻ của luận lý học, đã cho chân lý phát từ nguyên xứ là phán ngôn và đã định nghĩa chân lý là hoà đồng: “Aristoteles, der Vater der Logik, hat sowohl die Wahrheit dem Urteil als ihrem ursprünglichen Ort zugewiesen, er hat auch die Definition der Wahrheit als “Übereinstionmung” in Gang gebracht” (cf. Sein und Zeit, p. 214).
Từ quan niệm về chân lý của Aristote (pathemata, tes psyches ton pragmaton homoiomata) mới phát xuất định nghĩa của chân lý như là “tương ứng xứng thể giữa thức và thể” (adaequati intellectus et rei), chính định nghĩa về chân lý theo thể điệu này đã thống ngự toàn thể triết lý Tây phương. Từ Thomas d’Aquin trở đi cho đến hôm nay, quan niệm về chân lý như là “hoà đồng, tương ứng xứng thể” (adaequadio, convenientia, correspondentia) đã điều động tư tưởng con người. Đối với Heidegger, chân lý của một phán từ là nằm trên sự hiển bày của chính vật thể. Phán từ chính là khám phá, khai mở hiện thể như là hiện thể: một ngôn thể chính xác là ngôn thể khám phá hiện thể như là hiện thể; ngôn thể đem ra ánh sáng, hiển bày hiện thể như là hiện thể được hiển bày ra. Chân lý của một ngôn thể (chân thể) phải được hiểu như là tính cách khám phá: “Wahrsein: entdeckend sein” (cf. Sein und Zeit, pp. 217-218). Chân lý của ngôn tính (logos) được hiểu như là “apophansis”, tức là “aletheuein” theo thể điệu “apophainesthai”: nghĩa là “đem phơi bày ra những gì đang là”, “phơi bày ra ánh sáng, đem từ tối ra sáng, chiếu hiện, phát hiện, khai mở”, chính trong ý nghĩa này, Aristote đã đặt căn tinh của chân lý nằm trong chính vật thể và đồng hoá aletheia với pragmaphainomenon, nói cho dễ hiểu hơn, aletheia nghĩa là chính vật thể đã được khai mở. Chân tính (Wahrsein) nghĩa là “khám phá” là một tính cách của hiện tính thể, tức là tại thế tính. Ưu tâm bận bịu của hiện tính thể đối với sự đời là khám phá ra sự thể giữa đời. Sự thể được khám phá ra là sự thể thực. Tất cả mọi khai phá của hiện tính thể đều đặt căn tính trong “tại tính” (In-Sein) của hiện tính thể, tức là sự khai mở của thế gian đồng loạt với xuất thể tính của hiện tính thể như là tại thế tính (tức “là-ở-đó”: “Da”), ánh sáng khai quang của thế gian. Cấu tính của tại thế tính, tức là “cảm thế tính”, “tri thể tính” và “ngôn tính”, cũng là cấu tính của chân tính (chân lý). Khai tính của hiện tính thể cũng là nói lên rằng hiện tính thể nằm trong chân lý: khai tính thuộc về thể tính của hiện tính thể, nhưng khi hiện tính thể bị rơi vào “thiên hạ tính” thì hiện tính thể lại nằm trong phi chân lý; vì bị rơi trong “thiên hạ tính”, “người ta”, cho nên hiện tính thể hiển thể tính mình qua phạm trù khách quan vật thể, thay vì tự khám phá một cách nguyên tính như là thể tính có khả năng khai mở tại thế tính, hiện tính thể lại tự coi mình như một chủ thể (Hy Lạp gọi là: “hypokeimenon”) với những thể chất đặc thù nào đó theo điệu “hiện vật” (vorhanden); vì lý do ấy, quan niệm chân lý như là adaequatio đã lấn áp quan niệm nguyên thuỷ về chân lý như aletheia (khai mở, khai phá, khải tính); hiện tính thể bị vùi lấp trong thế giới khách quan vật thể của “thường nhật tính” và bị “vong tính”: bỏ quên ý nghĩa nguyên thuỷ của chân lý; từ đó, quan niệm truyền thống về chân lý (như adaequatio) ngự trị và điều động sinh hoạt trí thức và thực tế của con người. Chân lý nguyên tính chính là chân tính, tính cách khai mở của thể tính của hiện tính thể, không có chân lý nào ly cách với hiện tính thể: “chỉ có chân lý khi nào hiện tính thể xuất hiện” (cf. Sein und Zeit, p. 266: Wahrheit gibt es nur, sofern und solange Dasein ist); chân lý chính là một trong những “xuất thể tướng” (Existenzial) của hiện tính thể: “Trong ý nghĩa nguyên thuỷ nhất, chân lý thuộc về cấu tính nền tảng của hiện tính thể” (Sein und Zeit, p. 266: Wahrheit, im ursprünglichsten Sinne verstanden, gehört zur Grundverfassung des Daseins); tất cả chân lý của luận lý học, của khoa học, tôn giáo, xã hội, vân vân, đều là chân lý chỉ vì hiện tính thể xuất hiện. Trước và sau hiện tính thể, không thể nào có được chân lý, vì chân lý là khai tính mà chỉ có hiện tính thể thì mới khai tính: chân lý thuộc về tính của hiện tính thể không thể nào xuất hiện vĩnh cửu thiên thu: “những chân lý vĩnh cửu” chỉ là sự “quyết đoán viển vông huyễn hoặc” (phantastische Behautung) (cf. Sein und Zeit, p. 227-229). Tính cách, tính điệu của hiện tính thể là ưu tư về chính tính thể cuả mình, và chân lý, tức là khai tính, trực thuộc vào tính thể của hiện tính thể, mỗi khi chúng ta muốn đặt bất cứ tiền đề (voraussetzen) về chân lý (Wahrheitsvoraussetzung) thì có nghĩa đối với hiện tính thể là hiểu chân lý như là căn tính nội tại của mình, nghĩa là hiểu tự tính như là khai tính. Chân lý đã đặt căn tính trong xuất thể tính và xuất thể tính đã đặt căn tính trong chân lý, vì xuất thể tính của hiện tính thể là khải tính của tại thế tính, cho nên xuất thể tính của hiện tính thể là chân lý, chân lý là với xuất tính của hiện tính thể: “tính thể của chân lý có quan thiết uyên nguyên với hiện tính thể” (cf. Sein und Zeit, p. 230: Das Sein der Wahrheit steht in ursprünglichem Zusammenhang mit dem Dasein); về chân lý của tính thể cũng y như thế: chỉ khi nào khải tính là cấu tính của hiện tính thể thì mới có thể xuất hiện chân lý, khai tính của tính thể: chân lý và tính thể đồng khởi phát từ uyên nguyên (Sein und Wahrheit “sind” gleichursprünglich). Tính thể chỉ là thể tính chỉ khi nào chân lý xuất hiện (Sein-nicht Seiendes gibt es nur, sofern Wahrheit ist); và chân lý chỉ xuất hiện chỉ khi nào hiện tính thể xuất hiện (und sie ist nur, sofern und solange Dasein ist): Tính thể chính là chân lý (cf. Sein und Zeit, p. 230).


F. Giải thích sơ lược về ý nghĩa của “Về thể tính của chân lý” (Vom Wesen der Wahreit)

Vom Wesen der Wahrheit đánh dấu “sự thay đổi trong tương giao của tư tưởng đối với tính thể” (biến tính trong giao tính của tính tưởng đối với tính thể), chối bỏ mọi nhân thể luận, mọi chủ quan luận về con người như là một chủ thể. Heidegger phê phán quan niệm truyền thống về chân lý (adaequatio rei et intellectus), truyền thống này đã giản lược chân lý xuống thành ra chính lý: chính lý của tương quan giữa năng tri và sở tri, nhưng tương giao này chỉ có thể thành hình được là khi nào khai xứ đã hiển lộ ra: tương giao giữa năng khaisở khai đi trước tất cả mọi tương giao khác. Nói đến khai tính là nói đến tự do: “thể tính của chân lý là tự do” (Vom Wesen der Wahrheit, p. 12). Tự do có nghĩa là “tự do khai tính cho khai thể” (tự do cho sự mở bày ra của sự thể khai mở), tự do cho khai tính của khai thể trong khai tính của khai xứ (tự do cho sự lộ bày của những gì được lộ bày trong sự mở ra của cõi vùng lộ bày). Khi mình tự do, nghĩa là mở ra trước sự lộ bày thì những sự vật lộ bày ra trước mình: tự do cho sự mở bày ra của những gì được mở bày là “xuất tính” (để cho sự thể là thế), “để cho sự thể là thế” không có nghĩa là “không đá động đến sự thể”, mà lại có nghĩa là “nhập thể”: đi vào lãnh vực của sự mở bày ra từ đó vật thể được mở bày ra. Tự do chính là “xuất thể”, “lộ thể”, “lộ bày vị thế mình ra đó”: hiện tính thể là xuất thể tính, hiện tính thể xuất hoá, đứng ra ngoài để nhập thể “đi vào trong sự mở bày ra của cái-đang-là”: chính là tính cách “xuất thể trì thể” (xuất thể nhập thể) để lưu giữ sự mở bày ra của vật thể. Xuất thể tính của con người bắt đầu trong giây phút lịch sử trầm trọng mà tư tưởng gia đầu tiên đã tự lộ bày vị thế mình ra trong sự mở bày ra của cái-đang-là, khi tư tưởng gia ấy đặt lên câu hỏi quan trọng về tính thể của hiện thể. Chỉ có con người là tự do, nhưng con người không tự do, chính tự do chiếm hữu con người, vì tự do làm cho con người là hiện tính thể, tức là xuất thể tính, tức là xuất hoá để khai hoá tự tính và tha tính trong tại tính của tại thể tính. Tự do đã dùng con người như là căn tính để mở bày ra thể tính của chân lý, tức là khai tính của tính thể.

Phi chân lý là ẩn lý, ẩn tính, sự che giấu, che đậy, ẩn kín. Tự do là sự căng thẳng giữa chân lý và phi chân lý, giữa sự mở bày ra và sự bí mật. Huyền tính (Geheimnis) là nguyên uyên của sự căng thẳng này, huyền tính bao phủ tất cả mọi khai tính. Sự sai lầm của con người (lầm lạc: Irre) xuất phát từ sự bội tính trong thiên hạ tính của thường nhật tính, hiện tính thể lầm lạc, khi hiện tính thể hiểu tự tính mình theo thể điệu vật thể (khách quan tính của vật thể), vì lầm lạc, cho nên, hiện tính thể chẳng những bỏ quên chân lý như là khai tính, mà đồng thời bỏ quên cả sự căng thẳng giao tranh giữa chân lý và phi chân lý, giữa khải tính và ẩn tính, tức là bỏ quên cả huyền tính giữa cuộc đời này. Từ đó, chân lý trở thành chính lý, chân tính trở thành chính tính, phi chân lý trở thành lầm lạc: chân lý tự bỏ quên tự tính nguyên thuỷ và rơi vào chính tính (được hiểu như là sự tương ứng hoà điệu và bất chính tính tức là bất tương ứng bất hoà điệu).

Tóm tắt lại cho gọn ý nghĩa của nội dung quyển Vom Wesen der Wahrheit:
  1. Chân lý là một biến cố quan trọng, quyết định hiện tính thể của con người và tại thế tính của con người (khai mở văn minh loài người và vận mệnh nhân loại); chân lý nguyên thuỷ (chân chính) không phải xuất phát từ một ngôn từ (ngôn thể, ý niệm, phán từ, phán thể), cũng không phải xuất phát từ tương quan giao tính giữa ngôn từ và sự thể;

  2. Chân lý là Chân tính, tức là Tính thể; khi nào tư tưởng gia đầu tiên của nhân loại đã suy tư lần đầu tiên về Tính thể thì lúc ấy là lúc khai thông một lãnh vực mới lạ toàn triệt, mở đầu cho văn minh nhân loại qua sự nhận thức của con người về tự tính và về thể tính của mọi sự, qua nhận thức về vị thế của con người trong “toàn thể”. Sự khai tính này đánh dấu sự xuất thể tính của con người, sự tri thể tính của con người quyết định trọn vẹn lịch sử nhân loại;

  3. Huyền tính là căn tính của chân lý, xuất hiện trước chân lý và đi theo chân lý: huyền tính là “thể tính tiền-thể-tính” (das vorwesende Wesen), và sự lầm lạc (Irre) chính là sự xao động bồn chồn chạy trốn huyền tính, chối bỏ huyền tính để ẩn núp trong thế giới thực tiễn, nắm cái này, bỏ cái kia, rượt bắt từ vật thể này đến vật thể khác và đánh mất huyền tính (Geheimnis).
Phạm Công Thiện


*


Dụng ngữ của Heidegger

Abblenden: làm mờ, lờ mờ
Abblendung: sự che lấp phủ mờ
Abgeschlossenheit: sự an định, kết luận, đóng lại
Abgrund: hố thẳm, hố không đáy (Heidegger, Sein und Zeit, trang 152)
Abheben: biện biệt
Abkehr: chối từ, chối bỏ, sợ ghét
Ableben: chết, mệnh chung (Sein und Zeit, p. 247)
Absicht: chủ định, ý định
Abstand: khoảng cách
Abständigkeit: sự cách trở, huyền cách
Absturz: rơi xuống, té xuống
Abträglichkeit: sự phá hại, tính cách phá hại
Abträglich: tác hại, tai nạn
Abwesenheit: vắng mặt, khiếm diện
Aktionsart: khía cạnh
Alltäglichkeit: thường nhật tính, tính cách thường nhật (Anh: everyday ness, Pháp: quotidienneté)
Alltäglich: thường ngày
Als (- Struktur): cấu thể, cấu tính của “như là” (Pháp: structure de l’en tant que)
Analyse: sự phân tích
Analytik: phân tích, phân tính
Andenken: tính tưởng (qui tưởng)
Andere: kẻ khác
Anfragen bei: hỏi về
Angabe, angeben: trao cho, đưa cho, kể
Angst: xao xuyến bàng hoàng (Sein und Zeit, p. 182, 190, 277; Pháp: angoisse; Anh: anxiety, dread)
Anhalten: kiên trì, nhẫn lại (Sein und Zeit, p. 134, 354)
Ankehr: tri nhận, thừa nhận
Ankommen, ankünftig: đi đến, đến nơi, tới nơi
Ankommende (das): việc đi tới, sự tới nơi
Anruf, anrufen: kêu gọi (Sein und Zeit, p. 269, 273)
Ansatz, ansetzen: đi tới, nhìn, khởi hành, đặt để
Anschauung: trực giác, trực quan
Ansichhalten: tự giữ lấy trong
An-sich-sein: tự thể
Ansprechen: yêu cầu, gọi, đòi, khảo sát
Anspruch: sự thỉnh cầu
Anwesenheit: sự có mặt, hiện diện
Anwesend: có mặt, đã có mặt
Anzeige, anzeigen: chỉ trỏ, kêu gọi sự chú ý
Apophantish: hiển từ, thuộc từ
Aufdecken: khám phá, mở ra, bày ra
Aufdeckung: sự khám phá, khai phá, mở ra
Aufenthalt: lưu trú, ở, ngừng ở lại
Aufruf: thỉnh gọi
Aufsässigkeit: lì lợm, kiên trì
Aufschliessen: trải mở ra
Auf-sich-zu: trở về mình
Aufweisen: chỉ trỏ
Aufweisung: chỉ trỏ, chỉ bày
Aufzeigen: chỉ trỏ (Sein und Zeit, p. 71, 251)
Augenblick: khoảnh khắc, nhất khắc
Ausdruck, ausdrücken: diễn tả
Ausdrücklich: rõ ràng, minh bạch, trực diễn
Ausgezeichnet: dễ phân biệt, độc đáo
Auslegen: diễn dịch, trình bày, diễn nghĩa
Auslegung: diễn ngôn, sự diễn nghĩa, tinh nghĩa, hiểu nghĩa
Ausrichten, ausgerichtet: trực tiếp, trực thẳng
Ausrichtung: hướng đi
Aussagen: nói, trình bày, quả quyết, xác nhận
Aussage: ngôn thể, xác ngôn
Aussersich (das): tự xuất tính, tự phóng ra ngoài mình
Aussersichsein: là-ở-ngoài-mình
Ausprechen: diễn tả
Ausweisen: chứng nhận, chứng tỏ
Bedeuten: có nghĩa
Bedeutsamkeit: ý nghĩa, có thể có ý nghĩa
Bedeutungsganzes: toàn thể ý nghĩa
Bedrohen: đe doạ, hăm dọa
Befindlichkeit: cảm thể tính (Anh: state-of-mind, Pháp: sentiment de la situation)
Befragen: hỏi, nghi vấn
Befreien: giải phóng
Befürchten: sợ hãi
Begegnen: gặp gỡ
Begegnisart: thể cách gặp gỡ
Begegnis: gặp gỡ thình lình
Begreifen: ý niệm
Begriff: ý niệm, khái niệm
Begrifflichkeit: tính cách ý niệm, dụng niệm
Behalten: giữ lại
Bekundung: sự hiển bày, hiển lộ
Benommen: bị mê đắm, quáng mắt
Berechnen: tính toán
Bereden: nói về
Berufen: thỉnh gọi, kêu gọi
Beruhigen: làm thanh bình, yên tịnh, thanh thản
Beruhigung: sự tự mãn, bằng lòng, thanh thản, nhẹ nhàng
Berühren: đụng, chạm, kích động
Berührung: sự đụng chạm
Besorgen: bận bịu lo âu
Besprechen: tranh luận, thảo luận
Bestand: thành tố, ổn kiện, kiện xác
Beständigkeit: kiên tính, thường tính, định tính
Bestimmen: xác định, qui định, định nghĩa
Bestimmtheit: định hướng
Betrachtend: lý thuyết, suy tưởng
Betroffenheit: cảm thức, cảm luyến, cảm hướng
Bevorstehen: đứng trước
Bevorstand: đứng trước, treo lơ lửng, đe doạ, sắp xảy đến
Bewährung: chứng nhận, chứng xác
Bewandtnis: can dự, liên luỵ, tính cách chung cục
Beziehung: tương quan, tương tính, tương giao, giao tính
Bezüglich: có liên hệ, quan hệ
Bezug: giao hệ
Bild: hình ảnh, hình tượng, ảnh tượng (Musterbild: mẫu; Urbild: nguyên ảnh; Vorbild: mẫu; Nachbild: phóng ảnh, phỏng theo; Abbild: bắt chước, chuyên bản; das Abbilden: sự chuyên bản)
Blick: cái nhìn (Anblick: khía cạnh, dạng thái)
Bodenlos: treo lửng lơ trên sự trống không, mất đáy
Bodenlosigkeit: hư ảo, vô dụng, sự mất căn để
Botmässigkeit: xâm phạm, lấn áp, thống ngự, cai trị
Charakter: đặc tính, đặc chất
Da: ở đó, hiện diện, hiện tính
Dasein: hiện tính thể (hiện tính, hiện hữu thể) (Pháp: être-là, être-le-là; Anh: being there)
Da-sein: hiện tính, tính thể hiện
Daseinsmässig: có tính cách của Dasein, thuộc loại Dasein
Dass (das): cái-đó-là
Dazu: chỗ đi đến, mục đích
Denken: tư tưởng (denkwürdig: đáng nhớ; denkwürdig: đáng được tư tưởng)
Deutung: giải thích (Mißdeutung: giải thích sai; Umdeutung: đổi bình diện)
Dienlichkeit (zu): ích lợi (cho), ích dụng
Differenz: sự sai biệt
Ding: sự thể
Drang: xung động, khuynh hướng, xu hướng
Drohen: đe doạ
Durchschnittlichkeit: tính cánh trung bình, thông thường, bình thường
Durchschnittlich: thông thường, bình thường
Durchsichtigkeit: tính trong suốt, nhìn thấy rõ ràng, nhìn thấu được
Echt: trung thực, trung tính, nguyên tính
Eigen: nguyên bản, thuộc của mình
Eigenst: nguyên bản nhất, riêng lẻ nhất
Eigentlichkeit: nguyên tính, thực tính (Uneigentlichkeit: bội tính, phi nguyên tính)
Eigentlich: nguyên tính, trung tính (Pháp: authentique; Anh: authentic)
Eigenschaft: đặc chất, đặc sản, sự sở hữu
Eigenständig: tự trị
Einblick, Einsicht: kiển, quan kiển
Einebnung: san bằng, san phẳng
Einfühlung: liên cảm, cảm thế, nhập cảm
Eksistenz: xuất hữu thể
Ek-sistenz: xuất thể tính
Ek-sistieren: xuất hoá
Ek-stase: xuất thời thể, xuất thể
Ek-statisch: có tính cách xuất thể, xuất thời thể
Ende: chung cục, cứu cánh, hữu biên, sự hữu hạn, sự cuối cùng (Endung: sự kết liễu, Vollendung: sự làm xong, sự thành tựu, thành quả, überenden: hoàn tất).
Enden: chấm dứt (Beendigung: sự kết liễu; verenden: tiêu ma, chết; vollenden: hoàn thành)
Endgültig: cuối cùng, chung kết
Endlos: vô chung, không cùng
Entdecken: khám phá, khai phá, khai mở
Entdecken, Entdeckung: sự phát giác, sự phát hiện, sự bày mở ra
Entdeckung, Entdecktheit: sự phát kiến, sự tìm thấy
Ent-fernen, Ent-fernung: sự xa cách, ly cách (vì biết là xa cho nên gần)
Entfernung, Entferntheit: sự ly cách, xa cách, khoảng cách
Entfremden: là cho xa lạ
Entfremdung: sự ly tính, ly thể
Entgegenwärtigen: đánh mất tính cách hiện hoá
Enthalten: giữ lại, chứa đựng, đè nén, tránh (cf. Sein und Zeit, p. 169)
Anthũllen: mở ra, phơi bày (Sein und Zeit, p. 141)
Entlasten: giảm trừ, làm nhẹ bớt, cất gánh
Entlastung: sự bãi miễn, bãi truất
Entrücken: mang đi, rút đi, rút lui, giải thoát
Entrückung: sự đào thoát, rút đi, mang đi
Entschliessen: quyết định, nhất quyết (cf. Sein und Zeit, pp. 299-300)
Entschlossenheit: sự quyết tính, quyết tâm (cf. Sein und Zeit, p. 297; Pháp: résolution; Anh: resoluteness)
Entschluss: sự quyết ý nhất định
Entspringen: xuất phát, khở phát, phát nguồn (cf. Sein und Zeit, p. 45-70)
Entweltlichen: tước tính cách thế gian, tước ra ngoài thể tính
Entwerfen: phóng ra trước, ném ra ngoài
Entwurf: dự phát tính, dự thể tính, (Pháp: projet; Anh: projection;Sein und Zeit, pp. 124, 145, 285, 315)
Entwurzelung: sự mất gốc rễ, ly nguyên
Ereignis: lai tính, biến tính, biến cố
Erfahren: có kinh nghiệm, trải qua, chịu đựng (Sein und Zeit, p. 46)
Erfahrung: kinh nghiệm, thể nghiệm, tính nghiệm, sự thử thách
Erfassen: nắm lấy, túm lấy, hiểu, lý hội, lãnh hội (Sein und Zeit, p. 49)
Erfassung: sự lý hội, lãnh hội, thâu đạt, sự tóm lấy
Erfüllen: nhét đầy, làm đầy, hoàn thành
Ergreifen: chpj, tóm, túm, nắm (Sein und Zeit, p. 332, 384)
Erkennen: biết, hiểu, nhận ra, tri nhận
Erkenntnis: tri thức, sự tri nhận (Erkenntnistheorie: tri thức luận, nhận thức luận)
Erleben: kinh nghiệm
Er-leben: sống qua, chịu đựng qua
Erlebnis: kinh nghiệm, thể nghiệm, ký tượng, ấn tượng, cảm tượng
Errechnen: trắc định, đánh giá (Sein und Zeit, p. 48)
Erscheinen: xuất hiện, phát hiện, hiển lộ
Erscheinung: sự phát tướng, phát lộ, phát hiện, hiện tượng (Krankheitserscheinung: dấu hiệu của cơn bệnh)
Erschliessen: mở ra, bày ra, lộ ra, khai phá, đi sâu vào (Sein und Zeit p. 75, 151, 297, 300, 315, 318)
Erschliessen, Erschliessung: sự thăm dò, khám phá, mặc khải, khai phá, thâm nhập
Erschlossen: mở ra, bày ra, phơi ra
Erschlossenheit: sự mở ra, mở bày ra, khải tính, khai tính
Erschrecken: báo động
Erstrecken: trương ra, trải dài ra
Erstrecktheit: trương tính, sự trương dài ra
Erwarten: chờ đợi
Erwidern: nối tiếp, tháp tùng (Sein und Zeit p.386)
Essenz: tính chất, tinh tuý, yếu tính, bản tính, thể tính (Sein und Zeit, p. 117)
Essentiell: thuộc về bản chất, tinh tuý (Sein und Zeit, p. 117)
Existent: thuộc về sinh thể, tồn thể
Existenz: xuất thể, sinh tính, xuất thể tính
Ek-sistenz: xuất thể tính
Existierren: xuất hoá
Ek-sistieren: xuất thể hoá
Existenzverfassung: cấu tính xuất thể (Sein und Zeit, p. 43)
Existenzial (danh từ): xuất thể tướng
Existenzial (tính từ): xuất thể, thuộc về xuất thể tính (Sein und Zeit, p. 12)
Existenziell: thuộc về hiện sinh, hiệu hữu (Sein und Zeit, p. 12)
Explizit: hiển minh, minh giải, minh bạch
Explizieren: làm cho hiển minh, hiển thể (Sein und Zeit, p. 149)
Explikation: sự hiển thể, hiển minh
Faktisch: thuộc về sự kiện, sự thể, sự tính (Sein und Zeit, p. 7, 56)
Faktizität: sự tính, sự kiện tính, sự thể tính (Pháp: facticité, Anh: facticity; Sein und Zeit, p. 7, 56)
Faktum: sự kiện, sự thể kiện (Pháp: fait; Anh: fact; Sein und Zeit, p. 56)
Fallen: rơi, sụp đổ, té, suy đồi (Sein und Zeit, p. 134, 428)
Fern: xa, xa cách
Festhalten: giữ chặt, bám chặt, ghì giữ, gìn giữ (Sein und Zeit, p. 354)
Finden: tìm thấy (cf. Sein und Zeit, p. 135)
Fliehen: trốn chạy
Flucht: sự chạy trốn, đào tẩu
Flüchtig: chóng qua, nhanh chóng, thoáng qua
Frage: tính vấn, câu hỏi, nghi vấn
Das Fragen: sự hỏi (das Fragen der Frage: sự hỏi của câu hỏi, đặt câu hỏi)
Fragestellung: sự khả vấn, đặt thành nghi vấn, huyền án (Pháp: problématique)
Die Frage fragen: hỏi câu hỏi
Die Frage nach: hỏi về, câu hỏi về, tính vấn về
Befragen: tra hỏi
Befragtes: đối tượng được tra hỏi, sự thể được hỏi
Gefragtes: đối tượng được đòi hỏi
Erfragtes: đối tượng được hỏi, đối tượng sở vấn
Mitfragen: hỏi với
Nachfragen: hỏi về, tìm về
Erfragen: hỏi qui hướng
Vorfragen: hỏi trước, tiền vấn
Vorfrage: tiền vấn
Fraglich: khả vấn, đáng hỏi, đáng nghi
Fraglose (das): cái không đặt thành nghi vấn
Fragwürdig: đáng hỏi, đòi đươc hỏi, kêu gọi câu hỏi, đáng đặt thành câu hỏi
Fragwürdigkeit (die): sự xứng đáng được hỏi, đòi được hỏi, khả vấn tính
Frei: tự do (befreien: giải phóng; freilegen: lật trần, lộ trần, lộ thể)
Freigeben: giải thoát, giải ra
Fuge: sự nối liền
Funtdament: căn bản, nền móng, nền tảng
Fundamental: nền tảng, thuộc về nền tảng
Fundamentieren: đặt nền tảng, đặt căn bản
Fundieren: thiết lập, đặt để
Furcht: sợ hãi
Fürchten: sợ sệt
Furchtbar: làm cho sợ
Fürsorge: bận tâm, chăm sóc, săn sóc, giúp đỡ
Ganz: toàn thể, toàn diện, hoàn toàn
Ganze: toàn thể tính, toàn thể
Ganzheit: toàn thể tính, nhất thể, nhất trí, nhất thiết
Ganzheitstruktur: toàn cấu thể, toàn cấu tính.
Ganzseinkönnen: khả tính về toàn thể tính
Gebrauch: dùng, sử dụng
Geeignet: thích đáng, thích ứng
Gegend: vùng, cõi vùng, cõi miền
Gegenstand: đối thể, đối vật, đối tượng
Gegenwart: hiện tại, bây giờ (Sein und Zeit, p. 432)
Gegenwärtig: ở hiện tại
Gegenwärtigen: hiện hoá
Gehalt: nội dung, sự chứa đựng
Gehören: thuộc về
Gehärigkeit: sở thuộc tính, tham gia, tham dự, dính líu, quan thiết
Geist: tâm thức, tâm linh, tâm trí, tri thức
Geltung: giá trị, trị giá
Genuin: chân thực, thực chất
Gerede: nói nhảm nhí, ba hoa
Gesagtes: điều sở ngôn
Geschehen: xảy ra, xảy đến, xảy tới
Geschehen: lai tính
Geschehnis: lai tính, lai sự, biến sự
Geschichte: tính sử
Geschichtlich: thuộc về tích sử
Geschichtlichkeit: sử tính
Geschick: tính mệnh (Sein und Zeit, p. 384)
Gesichtspunkt: quan điểm
Gestalt: hình thể, hình thức, mô thức
Gewältigen: mong đợi
Das Gewesen: cái “đã xảy ra và còn tiếp diễn”
Gewesenheit: tính cách “đã xảy ra và còn đang tiếp diễn”
Gewiss: chắc chắn, nhất định
Gewissen: lương thức, lương tâm, (Sein und Zeit, p. 291)
Gewissenhabenwollen: muốn có lương thức
Geworfenheit: tính cách “đã bị bỏ rơi quăng ném ra đó”
Gleichursprünglich: đồng phát nguyên, đồng phát khởi, đồng uyên nguyên
Grenzsituation: hạn thế, hoàn cảnh giới hạn, hữu biên thế, thế thế
Grund: cănthể, căn tính, căn bản, nguyên căn, lý trí, lý tính (Urgrund: nguyên căn tính, Abgrund: hố thẳm; Ungrund: vô căn để)
Grundverfassung: cấu tính nền tảng, cấu tính căn bản
Halten: trì giữ, lưu giữ
Hantieren: sử dụng, dùng
Hermeneutik: thông diễn, giải thích
Hervorbringen: đem ra, tạo ra
Historie: sử học
Historisch: có tính cách lịch sử
Historizität: sử học tính
Horchen: nghe
Hören: nghe, lắng nghe
Hörig: chú ý
Horizont: chân trời, phương trời, chân trời giới hạn
Ichheit: ngã tính
In-der-Welt-sein: tại thế tính (Pháp: être-au-monde; Anh: being-in-the-world)
In-sein: tại tính (Pháp: être-à…; Anh: Being-in)
Interpretation: thông diễn, diễn nghĩa
Je meines: trong mỗi trường hợp riêng tôi, riêng lẻ của tôi
Jemeinigheit: sở ngã tính, ngã tính
Kennen: biết, quen
Klärung: chíêu sáng, sự soi sáng
Lage: vị thế, hoàn cảnh
Last: gánh nặng
Leben: đời sống
Leicht: nhẹ nhàng, dễ hiểu
Licht: ánh sáng
Lichtung: khoáng lâm
Man (das): “thiên hạ”, “người ta”, “thiên hạ tính”
Mitdasein: cộng hiện thể, cộng thể
Miteinandersein: tha thể cộng tính (“là-với-người-khác”)
Mitsein: cộng tính
Mitwelt: cộng thể
Mitteilung: thông đạt, thông cảm, tham dự
Möglichkeit: khả thể, khả tính
Nähe: cận tính
Neugier: tò mò tọc mạch
Nichts (das): hư về, vô thể
Nichtheit: vô tính, hư tính, hư vô tính
Nichtig: không, không là gì cả, không đáng là gì cả
Nichtmehrdasein: không còn là hiện tính thể
Nichtmehrdaseinkönnen: không còn có thể là hiện tính thể
Niemand (das): không ai, không người nào cả
Nivellieren: san bằng, san phẳng
Noch nicht: tính cách “chưa là”
Notwendigkeit: bức tính, tất tính, sự bức bách ép buộc
Nutzung: cách dùng, ích dụng, lợi dụng
Objekt: đối thể, đối tượng, đối vật
Offenbarkeit: khải tính, hiển tính
Offendes (das): khai thể
Offenheit: khai tính
Öffentlichkeit: công cộng, tính cách công cộng, “thiên hạ tính”
Öffentlich: công cộng
Ohnmacht: sự bất lực
Ontisch: vật luận, thể luận, vật thể luận
Ontologie: bản thể luận, tính thể luận
Ontologisch: tính luận
Orginär: nguyên thuỷ
Ort: xuất xứ, nơi chốn, chỗ, trú sở
Platz: chốn, chỗ, nơi
Praktisch: thực tiễn
Primat: ưu thế
Privileg: đặc quyền
Raum: không gian, khoảng không
Raumgeben: cho khoảng, dành chỗ, dọn chỗ, nhường chỗ
Räumlichkeit: không gian tính
Rechnen: tính toán
Recht: đúng, chính, thích đáng
Rede: ngôn tính
Region: lãnh vực
Richten: điều chỉnh, thẳng hướng
Richtigkeit: chính tính, (richtig: đúng, chính xác)
Richtung: chiều hướng
Rücksicht: tôn trọng, lưu tâm
Ruf: sự kêu gọi, gọi
Rühren: đụng, rờ, mó, chạm
Sache: sự thể, vật thể
Die Sachen selbst: (trở về) chính sự thể, chính tự thể (Sein und Zeit, p. 27)
Sachgebiet: đố thể xứ, lãnh vực đối thể
Sachkenntnis: tri trức đối thế, tri thức khách quan
Sachlogik: luận lý thực tại, luận lý phi hình thức
Sachhaltig: thiết thực
Sachlich: khách quan, thuộc về khách thể, đối thể
Satz: ngôn thức, ngôn từ, nguyên lý, nguyên tắc, nguyên thể, cái nhảy vọt
Schein: ảo tưởng, ảo ảnh, hư ảnh, giả ảnh, giả tưởng, hư giả (Sein und Zeit, p. 176)
Scheinen: dường như, có vẻ như, phát hiện
Scheinbar: ngoại thể, ngoại quan, giả thể
Sehenlassen: làm cho thấy, khởi kiến
Schicksal: thể phận, số phận, thân phận, thân mệnh, vận số (Sein und Zeit, p. 384)
Schickliche (das): sở mệnh, bản hữu
Schliessen: bao gồm, đóng lại, khép lại
Schon-sein-in: “đã-là-ở-trong”
Schuld: tội, nợ, trách nhiệm, khuyết tính, phạm tính (Sein und Zeit, p. 292)
Schuld haben an: có trách nhiệm về (trách tính)
Schulden: nợ, mắc nợ (Sein und Zeit, p. 281)
Schuldig: phạm tội, trách nhiệm
Sich schuldig machen: cưu mang khuyết tính, chịu tội, chịu trách nhiệm
Schuldigsein: khuyết tính
Schweigen: im lặng, giữ im lặng
Sehen: thấy, nhìn thấy (Gesicht: mặt mày, quan kiến; Aussehen: hiển nhiên; Ansicht: quan kiến, khía cạnh, cách nhìn, ý kiến)
Seiend: đang là, thực thể, hiện thể, thể
Seiendes: hiện thể, hữu thể, thể thể, thực thể, “cái đang là”, “cái là” (Pháp: étand; Anh: that which is)
Seiendheit: hiện thể tính
Sein:
Sein: tính, tính thể, thể tính (Pháp: Être; Anh: Being)
Sein-bei: tiếp cận tính (“là gần bên”) (Pháp: être-auprès de… ; Anh: being alongside)
Seinkönnen: khả tính, khả năng (Pháp: prouvoir-être; Anh: potentiality-for-Being)
Seinsart: tính điệu, tính cách
Seinlassen: suất tính (laisser-être)
Seinssinn, Sinn des Seins: tính nghĩa, ý nghĩa của tính thể
Seinsverfassung: cấu tính
Sein zu: hướng tính (“là hướng về”)
Sein zum Ende: tính thể qui chung (“là-hướng-về-sự-cuối-cùng”)
Sein zum Tode: tính thể qui tử, qui tịch (“là hướng về sự chết”)
Selbig: cũng vậy, như nhau
Selbst: tự, ngã, bản, sở, tự ngã
Selbstsein: tự tính, tự ngã tính
Selbständig: tự tồn
Selbsterkenntnis: tự tri
Selbstverständlichkeit: sự hiển nhiên, hiển thể
Setzen: đặt để (Setzung: vị trí, vị thể; Aus-einandersetzung: tương tranh giao thể)
Sinn: nghĩa, tính nghĩa (sinnloss: vô nghĩa; Sinnlosigkeit: tính cách vô nghĩa, sinnvoll: có nghĩa, nặng nghĩa; unsinnig: phi nghĩa; widersinnig: nghịch nghĩa, trái nghĩa; Sein und Zeit, p. 137, 151)
Situation: vị thế, tư thế, hoàn cảnh, tình thế
Sorge: ưu tính, sự ưu tâm
Sprache: ngôn ngữ, tiếng nói (Zur Sprache bringen: nhập ngôn, phát ngôn; Zur Sprache kommen: ngôn hiện)
Spruch: tính ngôn, mệnh ngôn, từ ngôn
Ständig: thường hằng, thường còn, thường xuyên (Ständigkeit: thường tính)
Stätigkeit: tánh cách vững chắc, cố tính)
Stehen: đứng (zum Stehen kommen: thể hiện; zum Stehe bringen: thế nhập, thế tựu; das Entgegenstehende: nghịch thế thể)
Stellen: dựng đứng, lập thành, đặt để (Sein und Zeit, p. 300)
Stelle: vị thế, vị trí
Sterben: chết
Stetig: liên tục (Stetigkeit: liên tục tính)
Stillegen: bất động hoá
Stimme: tiếng nói, tiếng lời
stimen: âm hưởng, bắt điệu, qui điệu
Stimmung: cảm trạng, trạng thái tâm hồn
Struktur: cấu thể, cấu thức, cơ cấu
Struckturganzes: toàn cấu thể, cấu thức toàn thể, cơ cấu toàn diện
Subjekt: chủ thể
Substanz: bản chất, thể chất (Sein und Zeit, p. 303)
Tatsache: sự kiện, dữ kiện
Tatsächlich: có tính cách dữ kiện
Täuschung: lỗi lầm, lầm lạc
Temporal: có tính cách thời gian
Temporalität: thời gian tính
Thema: chủ đề, định đề
Überantworten: gửi trao, giao cho, ban cho
Übereinstimmen: hoà đồng, đồng ý, tương ứng
Übereinstimmung: sự hoà đồng, sự tương ứng, thích ứng
Übergeben: chuyển lại (Sein und Zeit, p. 21)
Überhaupt: tổng quát, đại quan, đại thể, tổng thể
Überlassen: bỏ rơi
Überliefern: mang lấy, gánh lấy, cưu mang
Ũbernalme: sự cưu mang, gánh lấy (Sein und Zeit, p. 61, 259)
Übersicht: đại quan
Überspringen: lướt qua, bỏ quyên không thấy
Überwinden: vượt qua, chiến thắng, chinh phục (Sein und Zeit, p.105)
Überzeugung: xác tín, sự tin chắc
Um: chung quanh, để mà (Sein und Zeit, p. 8, 65, 69, 11, 141)
Umgang: sự đối trị, sử dụng, giao dịch, thực hành
Umwelt: hoàn thế (Pháp: monde ambiant; Anh: environment)
Umweltlichkeit: hoàn thế tính
Umwillen (das): cho cái gì đó, vì mục đích nào đó
Umzu (das): để mà, tính cách “để mà”
Unausdrücklich: ẩn ý, hiểu ngầm
Unbestimmt: bất định, mơ hồ
Unbezüglich: tuyệt đối, không có tương giao
Unbedeutsamkeit: vô ý nghĩa
Undurchsichtigkeit: tính cách mù mịt
Uneigentlichkeit: bội tính, phi nguyên tính
Unendlich: vô hạn, không cùng
Unheimlich: xa lạ, kỳ dị
Unheimlichkeit: sự xa lạ, ly hương, mất quê hương, vong hương (Sein und Zeit, p. 188)
Unselbstständigkeit: bất khả tự thế tính (Unselbstständigkeit = bất tự thường tính; Sein und Zeit, p. 117, 332)
Unterscheiden: phân biệt, biện biệt (Sein und Zeit, p. 429)
Unüberholbar: không thể vượt qua được
Unverborgen: mở ra, vén mở
Unverborgenheit: khải tính
Ursprung: uyên nguyên, nguồn gốc, suối nguồn
Ursprünglich: từ nguồn, phát từ nguồn, nguyên thuỷ, nguyên bản
Verantwortlich: có thể trả lời được
Verborgen: che đậy, ẩn giấu
Verbogenheit: ẩn tính, sự che đậy, ẩn kín
Verdecken: phủ kín, đậy che
Verdecktkeit: sự phủ kín, che đậy
Verdeckung: sự ẩn giấu
Verderbnis: sự hư hỏng, sa đoạ
Verdinglichen: thể hoá
Vereinzeln: cá thể hoá (Sein und Zeit, p. 142)
Vereinzelung: sự cô lập
Verenden: tiêu ma, tiêu diệt
Verfallen: rơi, té, sa đoạ
Verfallen: đoạ tính (Sein und Zeit, p. 21, 134, 175, 428)
(sich) verfangen (in…): bị kẹt, bị vướng, bị triền phược nô lệ
Verfängnis: sự lung lạc, chiếm đoạt, vướng kẹt
Verfassung: cấu tính
Verfassungsganzheit: toàn thể tính cấu thể
Vergangenheit: quá khứ
Vergegenwärtigen: hiện hoá, đối trị
Vergewissern: làm chắc chắn (Sein und Zeit, p. 291)
Verhalten: cư xử, đối trị, thể thái
Verhalten: tư thế thể thái
Verhältnis: tương thể giao tính, tương giao, quan hệ
Verhüllen: che đậy, phủ đậy
Verlassen: bỏ rơi
Vernunft: lý trí, lý tính
Verschliessen: đóng lại, che lại
Verstehen: tri thể tính
Verständnis: tri tính, tri kiến, tri cảm, tri nhận, lãnh hội
Verstimmung: cảm trạng buồn thảm
Vertrautheit: sự thân thuộc, quen thuộc
Verwenden: dung, sử dụng (Sein und Zeit, p. 333)
Verwendbarkeit: sự ích dụng
Verwirklichen: hiẹn thực hoá, thể hiện
Vorausspringen: đi trước, phóng tới trước
Vorbegriff: ý niệm nhất thời
Vorgriff: tiền niệm, dự niệm (Sein und Zeit, p. 150, 327)
Vorhabe: sự chiếm hữu trước, tiền sở hữu
Vorhanden: hiện tiền, hiện vật
Vorhandenheit: hiện tiền thể, hiện vật thể
Vorkommen: xảy ra, xảy ra trước (Sein und Zeit, p. 106)
Vorlaufen: dự tưởng
Vorsicht: tiền kiến, điều thấy trước
Vorspringen: nhảy vọt ra trước (Sein und Zeit, p. 122)
Vorstellen: tiền tượng hoá
Vorstellung: tiền tượng thể
Vor-Struktur: cấu thể dự tưởng (Sein und Zeit, p. 327)
Wahl: trạch tính, sự chọn lựa
Wählen: chọn lựa
Wahr: chân (bewahren: gìn giữ, bảo vệ)
Wahrheit: chân lý, chân tính
Wahren: giữ lại, cứu lại, giành lại
Währen: chịu đựng
Was: cái, thể, cái gì, vật
Was-sein: thể chất, bản chất, vật thể
Weise: thể cách, tính cách
Welt: thế gian
Welten: thế hoá
Weltlich: thế tục
Weltlichkeit: thể tính (Pháp: mon-danéité; Anh: worldhood)
Weltlos: phi thế gian
Weltmässigkeit: thế gian tính
Werfen: phóng, phát ra trước (Entwurf: dự phát tính)
Wesen: tính chất, bản tính, thể tính
Wesentlich: thuộc về thể tính, chính yếu, nguyên tính, trung tính
Wider (das): tính cách “chống nghịch lại” (Sein und Zeit, p 210)
Wie (das): tính cách “thế nào”
Wiederholen: phục hồi, lập lại
Wiederholung: sự phục hồi
Wirbel: sự quay cuồng
Wirklich: thực, hiện thực
Wovor: điều đối diện, đối mặt
Wozu: nơi đi tới, chỗ tới
Wurf: sự phát ra trước, sự phóng ra
Zeichen: dấu hiệu
Zeigen: chỉ, bày, trỏ
(sich) zeigen: hiểu bày
Zeit: thời gian
Zeitigen: thời hoá
Zeitlich: thuộc về thời gian
Zeitlichkeit: thời tính
Zeug: dụng cụ
Zugang: sự đi tới
Zugangsart: tính cách đi tới, thể cách đi tới, lối tới
Zugehõren: thuộc về (Sein und Zeit, p. 163)
Zuhanden: dụng thể, thủ thể
Zuhandenes: dụng cụ, dụng vật, thủ thể (Sein und Zeit, p. 25, 74, 104, 106)
Zuhandenheit: dụng thể tính, thủ tính
Zukommen: đi đến, thuộc về (Sein und Zeit, p. 325, 329)
Zukunft: tương lai (Sein und Zeit, p. 325, 329)
Zukunft: lai thể (Sein und Zeit, p. 325)
Zumeist: phần lớn, hầu hết (Sein und Zeit, p. 16)
Zunächst: gần nhất, thoạt kỳ thuỷ, trước tiên (Sein und Zeit, p. 253)
Zu-sein: phải là (Sein und Zeit, p. 42) (Pháp: avoir-à-être; Anh: to be)
Zweideutig: mơ hồ, không rõ ràng, lờ mờ
Zweideutigkeit: tính cách bập bềnh, lờ mờ, hồ đồ, mơ hồ
Zwischen (das): tính cách “ở giữa”

- Hết -

Nguồn: Martin Heidegger. Về thể tính của chân lý. Phạm Công Thiện dịch và giá»›i thiệu, do Hoàng Đông phÆ°Æ¡ng xuất bản. In xong ngày 25 tháng 1 năm 1968. Sách dày 296 trang. Ngoài những bản thường, dành 60 bản trên giấy trắng của nhà xuất bản và 1 bản duy nhất trên giấy mÆ¡ của Phạm Công Thiện. Bản địện tá»­ do talawas thá»±c hiện. Bản đăng trên talawas vá»›i sá»± đồng ý của dịch giả.