trang chủ talaCu ý kiến ngắn spectrum sách mới tòa soạn hỗ trợ talawas
  1 - 20 / 3021 bài
  1 - 20 / 3021 bài
tìm
 
(dùng Unicode hoặc không dấu)
tác giả:
A B C D Đ E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Ý Z
1.11.2008
Giang

Cả hai ông Hoàng Ngọc HiếnHoàng Ngọc-Tuấn đều có vấn đề, khi dịch một câu tiếng Anh mà hai ông đang mang ra để tranh luận.

The antitheoretical polemic is one of the characteristic genres of theoretical discourse... an inevitable dialectical moment within theoretical discourse, the moment when theory's constructive, positive tendency generates its own negation.

- theoretical discourse: Chữ này chỉ có nghĩa đơn giản là giáo trình, bài giảng lý thuyết. Thí dụ như Theoretical Discourse in Teacher Education hay là Authoritarian Rule and Democracy in Africa: A Theoretical Discourse.

Ông Hiến dịch là “lời lẽ lý thuyết” và ông Tuấn dịch là “hành ngôn lý thuyết” đều không chuẩn lắm.

- dialectical moment: Theo định nghĩa trong triết học, moment là phần tử tinh tuý, hay là một tiến trình cơ bản của tư duy (Philosophy. a. An essential or constituent element, as of a complex idea. b. A phase or an aspect of a logically developing process. [1] ).

Chữ này thường được thấy nhiều trong Biện chứng học của Hegel. Chẳng hạn như Hegel identifies three moments that together comprise logical thinking: moment of abstraction, dialectical moment and rational moment.

Ông Tuấn đã sai khi dịch moment là khoảnh khắc, còn ông Hiển thì không dịch.

- constructive: Trong luận lý học và toán học, contructive theory có nghĩa là lý thuyết được thiết lập bằng cách xác định những kết cấu (structure) rồi đến những quy luật, sau cùng là những phần tử cơ bản để tạo cho lý thuyết ấy được hình thành, dựa vào những quy luật và kết cấu trên. Như vậy constructive trong trường hợp này mang ý nghĩa (một lý thuyết có tính) thiết đặt. Thí dụ như constructive philosophy, constructive algebra, constructive approximation.

Ông Tuấn dịch là xây dựng (nhu xây dựng và phá hoại) còn ông Hiến thi… cho qua.

Bây giờ chúng ta thử dịch lại câu trên xem sao:

Các luận điểm phản lý thuyết là một trong những thể loại đặc biệt của các giáo trình lý thuyết… một yếu tính biện chứng không tránh được trong giáo trình lý thuyết, cái yếu tính mà khi lý thuyết có đặc tính thiết đặt, khuynh hướng xác định lại sinh ra sự phủ định của chính nó.




[1]Excerpted from The American Heritage Dictionary of the English Language, Third Edition Copyright © 1992 by Houghton Mifflin Company. Electronic version licensed from Lernout & Hauspie Speech Products N.V., further reproduction and distribution restricted in accordance with the Copyright Law of the United States. All rights reserved.